Mô tả và hệ thống hóa Ác_là

Ác là đang bay

Ác là có chiều dài khoảng 40–51 cm. Đầu, cổ và ngực màu đen bóng với ánh lục và tím kim loại, bụng và vai màu trắng; hai cánh màu đen và được làm bóng bằng màu xanh lục sẫm hay tía, các lông cánh có các tơ bên trong màu trắng, lộ rõ khi dang cánh ra. Đuôi xòe rộng dần màu đen, lốm đốm xanh lục-vàng đồng hay các màu ngũ sắc khác. Chân và mỏ màu đen.

Chim non trông tương tự như chim trưởng thành, nhưng không có độ bóng trên bộ lông màu đen than. Ác là đực lớn hơn một chút so với ác là cái.

Loài này có nhiều phân loài. Chủng ở tây bắc châu Phi khác ở chỗ có một mảng da trần xung quanh mắt và không có mảng trắng trên phao câu, chủng tây nam bán đảo Ả Rập khác ở chỗ nhỏ hơn, với bộ lông màu đen xỉn và không có các sắc thái ngũ sắc cũng như chỉ có lượng màu trắng tối thiểu tại cánh. Chủng Siberi có nhiều màu trắng trên cánh nhất và ngũ sắc xanh lục rực rỡ; chủng ở Triều Tiên có nước bóng màu tía và các cánh dài hơn nhưng đuôi lại ngắn hơn.

Phân tích các trình tự mtDNA[2] chỉ ra rằng chủng ở Triều Tiên, P. pica serica, là rất khác biệt từ các dạng khác của loài ác là này và có thể là loài tách biệt. Ác là mỏ đen (Pica hudsonia) ở Bắc Mỹ trông gần như đồng nhất với dạng Á-Âu của ác là và trước đây được coi là đồng loài thì về mặt di truyền lại gần với ác là mỏ vàng (Pica nuttalli) hơn. Các dòng dõi chính Á-Âu của loài có sự biến đổi nhiều này vẫn chưa được lấy mẫu đầy đủ để làm sáng tỏ địa vị của các dạng đó, chẳng hạn chủng ở tây bắc châu Phi (P. p. mauritanica) và chủng ở tây nam bán đảo Ả Rập (P. p. asirensis) cũng có thể là các loài khác biệt.

Phân loài cổ lớn hơn của ác là được mô tả dưới tên khoa học Pica pica major.

Gần đây, dựa vào kết quả một số nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử, IOC đã công nhận các loài Pica asirensis, Pica mauritanica, Pica serica, Pica bottanensis là tách biệt với Pica pica.

Phân bố cụ thể như sau:

  • Pica pica Linnaeus, 1758: Miền bắc đại lục Á - Âu, từ đảo Anh và tây bắc châu Âu tới đông Siberia.
    • P. p. fennorum Lönnberg, 1927: Bắc Scandinavia và tây bắc Nga.
    • P. p. pica (Linnaeus, 1758): Đảo Anh và nam Scandinavia tới Đông Âu và Tiểu Á.
    • P. p. melanotos Brehm A.E., 1857: Bán đảo Iberia.
    • P. p. bactriana Bonaparte, 1850: Trung Nga tới Iran, bắc Ấn Độ và Mông Cổ, tây + nam Siberia. Phân loài này gộp cả chủng hemileucoptera.
    • P. p. leucoptera Gould, 1862: Đông nam Siberia, Mông Cổ và đông bắc Trung Quốc.
    • P. p. camtschatica Stejneger, 1884: Bán đảo Kamchatka (đông bắc Siberia).
  • Pica mauritanica Malherbe, 1845: Tây bắc châu Phi. Tách ra từ P. pica theo Lee et al. (2003) và Song et al. (2018).[2][3]
  • Pica asirensis Bates, 1936: Tây nam Saudi Arabia. Tách ra từ P. pica theo Lee et al. (2003) và Song et al. (2018).[2][3]
  • Pica bottanensis Delessert, 1840 Trung Bhutan, tây nam Trung Quốc. Tách ra từ P. pica theo Lee et al. (2003) và Song et al. (2018).[2][3]
  • Pica serica Gould, 1845: Đông nam Nga, Myanmar tới đông Trung Quốc, Đài Loan và bắc Đông Dương. Tách ra từ P. pica theo Lee et al. (2003) và Song et al. (2018).[2][3]
    • P. s. serica Gould, 1845: Bắc Myanmar tới đông Trung Quốc, Đài Loan và bắc Đông Dương.
    • P. s. anderssoni Lönnberg, 1923: Đông nam Nga, cực đông bắc Trung Quốc và Triều Tiên.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ác_là http://ibc.hbw.com/ibc/phtml/especie.phtml?idEspec... http://www.ibercajalav.net/img/408_MagpiePpica.pdf http://www.bsc-eoc.org/avibase/avibase.jsp?pg=summ... //dx.doi.org/10.1016%2FS1055-7903(03)00096-4 //dx.doi.org/10.1111%2Fjav.01612 http://www.iucnredlist.org/details/103727048/11230... http://www.jstor.org/view/01426540/ap040003/04a001... http://www.vietnamtudien.org/dnqatv/pic/bd1/b1s4.p... http://www.vietnamtudien.org/dnqatv/pic/bd1/b1s477... http://www.vietnamtudien.org/dnqatv/pic/bd2/b2s428...